Rất nhiều doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam đã áp dụng hệ thống Lean – Sản xuất tinh gọn trong nhà máy của minh. Nhằm thúc đẩy năng lực sản xuất cũng như loại bỏ những lãng phí, từ đó thúc đẩy lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vậy Lean Manufacturing là gì? Và những mục tiêu nào chúng ta phải hướng đến khi triển khai Lean? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau.
Lean Manufacturing (Sản xuất tinh gọn) là gì?
Lean manufacturing hay còn được gọi là sản xuất tinh gọn là một trong những phương pháp quản trị sản xuất hiện đại nhằm tinh gọn hóa quy trình sản xuất, giảm thiểu lãng phí trong doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp gia tăng hiệu quả kinh doanh. Lean trong tiếng Anh có nghĩa là sự tinh gọn, mạch lạc hay liền mạch.
Thuật ngữ “Lean manufacturing” lần đầu xuất hiện năm 1990, trong cuốn “The Machine that Changed the World”. Cụm từ này được sử dụng làm tên gọi cho hệ phương pháp sản xuất tinh gọn, liên tục cải tiến các quy trình kinh doanh. Các nhiều cấp độ khác nhau bao gồm: lean manufacturing (sản xuất tinh giản), lean enterprise (doanh nghiệp tinh gọn) và lean thinking (tư duy tinh gọn).
Với những ý nghĩa ở trên, Lean Manufacturing tập trung vào việc nhận diện và loại bỏ các hoạt động không tạo ra thêm giá trị (Non Value-Added) cho khách hàng nhưng lại làm tăng chi phí trong chuỗi các hoạt động sản xuất, cung cấp dịch vụ của một tổ chức, doanh nghiệp.
Mục tiêu của Lean Manufacturing – Sản xuất tinh gọn
Lean Manufacturing nhắm đến mục tiêu cơ bản: Trong quy trình sản xuất, cùng với một mức sản lượng đầu ra nhưng triển khai phương pháp lean sẽ có lượng đầu vào thấp hơn – ít thời gian hơn, ít mặt bằng hơn, ít nhân công hơn, ít máy móc hơn, ít vật liệu hơn và ít chi phí hơn. Qua đó để đầy đủ hơn về Lean, ta có các mục tiêu của rõ ràng như sau:
– Giảm thời gian chuẩn bị sản xuất. Cải thiện tối đa chu kỳ sản xuất – Giảm thời gian quy trình và chu kỳ sản xuất bằng cách giảm tối đa thời gian chờ đợi giữa các công đoạn, cũng như thời gian chuẩn bị cho quy trình và thời gian chuyển đổi mẫu mã hay quy cách sản phẩm.
– Cải thiện cách bố trí nhà máy dựa trên việc sắp xếp lưu chuyển nguyên liệu hiệu quả.
– Giảm những nguồn lực cần cho việc kiểm tra chất lượng.
– Quan hệ gần gũi hơn với số lượng nhà cung cấp ít hơn, chất lượng tốt hơn và đáng tin hơn, những nhà cung cấp có thể cung cấp những lô nhỏ vật liệu và phụ tùng trực tiếp cho các quá trình sản xuất, vừa đủ, vừa đúng cho sản xuất; giảm tối đa tồn kho.
– Sử dụng việc trao đổi thông tin điện tử với những nhà cung cấp và khách hàng.
– Hợp lý hóa tổng thể sản phẩm để loại bỏ những mẫu sản phẩm và biến thể ít mang lại giá trị tăng thêm cho khách hàng.
– Thiết kế những sản phẩm với ít thành phần hơn và phổ biến hơn.
– Thiết kế những sản phẩm và dịch vụ mà yêu cầu tùy biến của khách hàng có thể thực hiện được dựa trên những bộ phận và môđun được chuẩn hóa, và càng mới càng tốt.
Hầu hết các ứng dụng trên đều làm doanh nghiệp đạt được mục tiêu giảm giá thành sản xuất – ví dụ như, việc sử dụng thiết bị và mặt bằng hiệu quả hơn dẫn đến chi phí khấu hao trên đơn vị sản phẩm sẽ thấp hơn, sử dụng lao động hiệu quả hơn sẽ dẫn đến chi phí nhân công cho mỗi đơn vị sản phẩm thấp hơn và mức phế phẩm thấp hơn sẽ làm giảm giá vốn hàng bán.