Tiêu chuẩn AQL biểu hiện cho số lượng và các loại lỗi tối đa có thể được chấp nhận trong quy trình kiểm tra chất lượng.
Tiêu chuẩn AQL trong quản lý chất lượng là gì?
AQL được viết tắt từ Acceptable Quality Level hoặc Acceptable Quality Limit được hiểu là mức độ chất lượng chấp nhận được. Đây là một tiêu chuẩn hướng tới mục tiêu thống kê và kiểm soát chất lượng trong tổ chức.
Cụ thể, tiêu chuẩn AQL sẽ biểu hiện số lượng tối đa hàng hóa bị lỗi được chấp nhận. Theo đó, mỗi kích thước mẫu trong quá trình kiểm tra chất lượng sẽ có một mức độ khác nhau và được biểu thị dưới dạng tỉ lệ phần trăm hoặc tỉ lệ của số lượng sản phẩm lỗi trên tổng số lượng sản phẩm kiểm tra.
Công cụ này thường được sử dụng trong quá trình kiểm tra đầu ra cuối cùng (khi sản phẩm đã sẵn sàng để xuất xưởng) và đôi khi dùng trong quá trình sản xuất (khi số lượng sản phẩm đủ để biết chất lượng trung bình của lô).
Doanh nghiệp cần lưu ý, trong thống kê AQL, các hàng hóa sẽ được kiểm tra ngẫu nhiên. Sau đó được tiến hành so sánh giữa 2 chỉ tiêu là mặt hàng bị lỗi và số lượng xác định; từ đó, tiếp tục xác định nguyên nhân gây ra lỗi.
Phân loại AQL trong thực tế
Tùy thuộc vào mức chấp nhận của sản phẩm/dịch vụ, tiêu chuẩn AQL sẽ được phân thành 3 loại là: Lỗi nghiêm trọng, lỗi lớn và lỗi nhỏ.
1. Lỗi nghiêm trọng
Trong tiêu chuẩn AQL, khi mức chấp nhận sản phẩm là 0% sẽ được coi là lỗi nghiêm trọng. Đây là vấn đề không thể chấp nhận khi nó không chỉ gây ảnh hưởng tới hoạt động doanh nghiệp mà còn tạo ra các khủng hoảng như nguy hiểm cho người dùng.
Có thể thấy, tình huống như phát hiện kim trong sản phẩm dâu tây đóng hộp là ví dụ cho lỗi trên.
2. Lỗi lớn
Với mức chấp nhận của sản phẩm/dịch vụ chỉ đạt 2.5%, việc sản xuất sẽ được coi là mắc lỗi lớn. Điều này có thể hàng hóa không thể đáp ứng nhu cầu khách hàng, dẫn đến việc đổi/trả nhà sản xuất.
3. Lỗi nhỏ
Lỗi nhỏ được tính khi mặt hàng bị lỗi có mức chấp nhận là 4% so với số lượng xác định. Lỗi này sẽ không làm ảnh hưởng quá lớn về mặt chất lượng, thế nhưng vẫn không đáp ứng được tiêu chí ban đầu mà doanh nghiệp đề ra.
Quy trình lấy mẫu để phân loại tiêu chuẩn AQL
Để phân loại AQL, quy trình lấy mẫu sẽ được phân ra ba bước chính:
1. Xác định mức độ kiểm tra
Có ba mức độ kiểm tra phổ biến trong AQL là giảm bớt, tiêu chuẩn và chặt chẽ.
- Trong đó, tiêu chuẩn là mức được nhiều doanh nghiệp sử dụng để đánh giá các mẫu lỗi cũng như kiểm tra chất lượng sản phẩm của nhà cung cấp.
- Còn đối với các đơn vị có hiệu suất kém, liên tục dẫn sai sót với số lượng lớn, đòi hỏi tiến hành việc kiểm tra chặt chẽ. Đây là một quy trình nghiêm ngặt hơn buộc doanh nghiệp phải tuân thủ.
- Mặt khác, nếu doanh nghiệp luôn thực hiện việc quản trị chất lượng một cách hiệu quả cũng như xây dựng hồ sơ theo dõi tốt sẽ dẫn đến việc giảm mức độ kiểm tra.
2. Mức độ chất lượng chấp nhận được
Mức chất lượng chấp nhận được là số lượng tối đa hàng hóa bị lỗi được chấp nhận trong một kích thước mẫu cụ thể. Những ngành khác nhau có giới hạn AQL không giống nhau. Ví dụ, các sản phẩm y tế thường sẽ có mức AQL nghiêm ngặt hơn sản phẩm của những ngành khác, vì sản phẩm y tế bị lỗi có thể dẫn đến rủi ro về sức khỏe.
Thông thường, tiêu chuẩn AQL sẽ được định mức khác nhau tùy theo từng đơn vị cũng như dựa trên tầm quan trọng của sản phẩm.
Giả sử, tỉ lệ AQL 1% có nghĩa là nếu không quá 1% sản phẩm trong lô hàng bị lỗi thì toàn bộ lô hàng có thể được chấp nhận. Nếu một lô sản phẩm bao gồm 1.000 sản phẩm, nếu có từ 10 sản phẩm bị lỗi trở xuống thì có thể chấp nhận được. Nếu 11 sản phẩm bị lỗi, toàn bộ lô hàng đó sẽ bị loại bỏ. Con số từ 11 sản phẩm bị lỗi trở lên được gọi là giới hạn chất lượng có thể từ chối.
3. Phương pháp lấy mẫu
- Lấy mẫu đơn
Đây là phương pháp phổ biến nhất. Nó chỉ yêu cầu một mẫu có kích thước n và số lượng giá trị mặc định c. Do đó, nó còn được gọi là (n, c) – sampling. Nếu trong mẫu n giá trị mặc định lớn hơn c, thì toàn bộ lô bị loại.
- Lấy mẫu kép
Đây là phương pháp mở rộng hơn so với phương pháp lấy mẫu đơn. Trong trường hợp như vậy, nếu mẫu đầu tiên không quyết đoán, thì mẫu thứ hai được lấy để đưa ra quyết định.
- Lấy mẫu tuần tự
Đây là phương pháp phức tạp nhất trong việc xác định tiêu chuẩn AQL của sản phẩm. Trong đó mỗi hạng mục từ mẫu được thử nghiệm và quyết định chấp nhận, việc loại bỏ hoặc tiếp tục thử nghiệm sẽ được đưa ra sau khi doanh nghiệp có được kết quả thử nghiệm.
Kết nối mức chất lượng có thể chấp nhận được với mẫu thử
-
Rủi ro của nhà sản xuất
Đó là xác suất trong mẫu (n, c) – khi đó số lượng giá trị mặc định lớn hơn hoặc bằng AQL. Đây là con số thể hiện xác suất mà lô bị từ chối. Ngoài ra, rủi ro của nhà sản xuất cũng thường được ký hiệu là α (alpha).
-
Sử dụng đường cong OC trong sản xuất
OC Curve là biểu đồ đường cong thể hiện đặc tính hoạt động. Mô hình OC thể hiện phần trăm giá trị mặc định hoặc AQL (trục x) cho một mẫu đơn hoặc (n, c) so với xác suất chấp nhận một lô (trục y). Theo đó, khi đường cong có xu hướng giảm dần, đồng nghĩa số lượng lỗi tăng lên, xác suất chấp nhận giảm nhanh chóng.
Ngoài ra, các điểm trên đường cong OC cũng được coi là xác suất của một lô sống sót (được chấp nhận) với tỷ lệ phần trăm giá trị mặc định cho một phương pháp lấy mẫu nhất định.
Để sử dụng phương pháp lấy mẫu AQL với đường cong OC, doanh nghiệp có thể làm theo các bước sau:
- Xác định mức chất lượng chấp nhận được (AQL) cho lô sản phẩm. AQL là số lượng khuyết tật tối đa có thể chấp nhận được trong mẫu.
- Xác định cỡ lô của lô sản phẩm.
- Xác định cỡ mẫu cho cuộc kiểm tra. Cỡ mẫu phải đủ lớn để cung cấp sự đại diện có giá trị về mặt thống kê cho lô sản phẩm.
- Tiến hành kiểm tra mẫu và ghi lại số lượng khuyết tật.
- Tính toán AQL cho lô sản phẩm dựa trên số lượng khuyết tật trong mẫu.
- Sử dụng đường cong OC để xác định xác suất chấp nhận lô sản phẩm với số lượng khuyết tật trong mẫu và AQL.
- Nếu xác suất chấp nhận lô sản phẩm lớn hơn tiêu chí chấp nhận đã xác định trước thì lô đó sẽ được chấp nhận. Nếu không, lô sẽ bị từ chối.
Theo đó, các đơn vị sẽ sử dụng đường cong OC kết hợp với kinh nghiệm trước đó về quản trị chất lượng (như thông tin nguồn lực tham gia sản xuất, chất lượng nguyên liệu đầu vào, yêu cầu của khách hàng và bất kỳ yếu tố nào khác ảnh hưởng đến chất lượng). Mục tiêu mỗi nhà sản xuất là giảm thiểu xác suất bị loại – nghĩa là giảm tối đa α (các rủi ro hàng hóa bị loại bỏ do chất lượng kém).
Ví dụ: Doanh nghiệp có một mẫu đơn (60, 4) với kích thước là 60 và mức loại bỏ c bằng 4. Nếu nhà sản xuất đặt AQL của họ là 5% (3 trên 60), xác suất của mẫu được chấp nhận là khoảng 80%. Ở giai đoạn này, nếu nhà sản xuất cho rằng quá rủi ro, họ có thể thực hiện những thay đổi cần thiết để AQL là 2% (1,2 trên 60). Nó mang lại xác suất chấp nhận khoảng 99% dựa trên đường cong OC ở trên.
Đường cong OC cũng có thể được sử dụng để chọn phương pháp lấy mẫu. Người sản xuất có thể chọn phương pháp lấy mẫu tối đa hóa xác suất được chấp nhận đối với một tiêu chuẩn AQL nhất định.
Giả sử một nhà sản xuất nhận ra rằng không có cách nào họ có thể giảm số lượng khuyết tật xuống dưới 5%. Trong khi đó, họ đang sử dụng phương pháp lấy mẫu (60, 4) ở trên, xác suất bị từ chối của họ sẽ là 20% (theo đường cong OC). Đây là một tỷ lệ lỗi rất cao. Để khắc phục vấn đề này, doanh nghiệp có thể sử dụng một phương pháp lấy mẫu khác bằng cách vẽ các đường cong khác nhau theo các phương pháp khác. Sau đó, chọn một đường cong đem đến tỷ lệ lỗi được doanh nghiệp cũng như khách hàng chấp nhận được. Ví dụ, trong hình bên dưới, nhà sản xuất có thể thương lượng bằng cách sử dụng (80, 6) thay vì (60, 4) để tăng xác suất chấp nhận lên 90%.
-
AQL trong thực tế
Các ví dụ trên chỉ thảo luận về một phương pháp lấy mẫu – phương pháp lấy mẫu đơn. Trong thực tế, các phép tính sẽ phức tạp hơn các phép tính được minh họa ở trên. Để làm cho nhiệm vụ thực hiện các tiêu chuẩn chất lượng đơn giản hơn, các biểu đồ AQL được sử dụng.
Số lượng lỗi có thể chấp nhận được trong một mẫu – tùy thuộc vào cỡ lô, mức độ kiểm tra và AQL – có thể dễ dàng đọc được trên biểu đồ. Biểu đồ cung cấp các ngưỡng chấp nhận và từ chối một lô, có thể được sử dụng để đưa ra quyết định cuối cùng.
-
Sử dụng biểu đồ AQL
Biểu đồ AQL bao gồm hai phần – phần đầu tiên là biểu đồ mức độ kiểm tra. Nó được sử dụng để chọn mức độ dựa trên quy mô lô và tỷ lệ chất lượng mà tổ chức yêu cầu.
Ví dụ, doanh nghiệp có một lô 5.000 áo sơ mi cần được khâu và mức độ AQL cần đạt là Bình thường II. Mức độ kiểm tra, theo bảng quy định, nằm ở giao điểm của hàng kích thước lô và cột mức độ kiểm tra. Như thể hiện trong bảng dưới đây, đó là cấp độ kiểm tra “L.”
Bước tiếp theo trong quy trình là xác định cỡ mẫu thích hợp, chọn tiêu chuẩn AQL và đưa ra quyết định dựa trên các ngưỡng được đưa ra bởi biểu đồ. Các ngưỡng được xác định tương tự tại giao điểm của hàng mức kiểm tra và cột AQL.
Các cấp độ kiểm tra trong tiêu chuẩn AQL
1. Cấp kiểm tra chung (General Inspection Levels)
Có ba Cấp độ Kiểm tra Chung (GI, GII và GIII) trên bảng AQL. Theo đó
- GI – Kiểm tra ít đơn vị:Theo đó, doanh nghiệp khi tiến hành kiểm tra sẽ mất ít thời gian hơn cũng như tốn ít chi phí hơn. Tuy nhiên, độ tin tưởng cũng sẽ thấp hơn.
- GII – Kiểm tra mặc định: Đây là cỡ mẫu tiêu chuẩn được nhiều doanh nghiệp áp dụng khi có: phạm vi bao phủ rộng với chi phí tương đối thấp.
- GIII – Kiểm tra tối đa: Đây là mức độ đòi hỏi cỡ mẫu lớn, do vậy doanh nghiệp sẽ phải chờ kết quả lâu hơn và tốn nhiều phi phí hơn. Tuy nhiên kết quả đem lại là vô cùng đáng tin cậy.
2. Cấp kiểm tra đặc biệt (Special inspection levels)
Theo đó, mức kiểm tra đặc biệt (S-1, S-2, S-3, S-4) sẽ được sử dụng cho các hạng mục cụ thể trong danh sách kiểm tra của nhà sản xuất. Đặc điểm kết quả kiểu S này là cung cấp kích thước mẫu nhỏ hơn, thường sử dụng cho một số thử nghiệm đòi hỏi nghiên cứu các chi tiết cụ thể của sản phẩm
Lợi ích của ứng dụng tiêu chuẩn AQL vào quản lý chất lượng
Nếu doanh nghiệp nhập khẩu một lô hàng nhưng tỷ lệ sai hỏng vượt quá mức cho phép, điều này sẽ yêu cầu tổ chức hoàn trả hàng cho nhà sản xuất. Tuy nhiên việc này ảnh hưởng tới cam kết đáp ứng đơn của doanh nghiệp đối với khách hàng. Ngược lại, chi phí của doanh nghiệp sẽ tăng cao từ việc thu hồi sản phẩm nếu có nhiều sản phẩm lỗi bị tung ra thị trường.
Đối với những tổ chức áp dụng tiêu chuẩn AQL:
- Có thể tiến hành kiểm tra một cách nhanh chóng dựa trên tỉ lệ của số lượng sản phẩm lỗi trên tổng số lượng sản phẩm kiểm tra. Điều này giúp tổ chức không phải dành quá nhiều nguồn lực cho việc kiểm tra từng sản phẩm riêng lẻ.
- Theo đó, nếu như tỷ lệ NG (lỗi) thấp hoặc khiếm khuyết chỉ tạo ra tác dụng phụ không nghiêm trọng, doanh nghiệp có thể hoàn toàn yên tâm về việc xuất kho hàng hóa mà vẫn đảm bảo mục tiêu chất lượng.
- Điều này giúp cho tổ chức tối ưu chi phí cho hoạt động thu hồi sản xuất, cũng như xử lý khủng hoảng về chất lượng; gia tăng khả năng đáp ứng đơn hàng; xây dựng uy tín cho tổ chức.
- Thông qua tiêu chuẩn AQL, các công ty hoàn toàn có thể đánh giá chất lượng của các nhà cung cấp. Từ đó có phương án thay đổi phù hợp.
Dĩ nhiên, khách hàng sẽ thích các sản phẩm hoặc dịch vụ không có chút khuyết tật nào. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần thỏa hiệp với khách hàng và thiết lập mức AQL phù hợp trên các yếu tố kinh doanh, tài chính cũng như độ an toàn.